-
-
-
Phí vận chuyển: Tính khi thanh toánTổng tiền thanh toán:
-
Đăng bởi : Đồng Khánh Tùng Hương 22/05/2018
Hướng dẫn sử dụng máy định vị Garmin Etrex 10
CHỨC NĂNG CỦA CÁC PHÍM
Hướng dẫn sử dụng máy định vị Garmin Etrex 10 chi tiết
Phím Zoom (1):
Dùng để phóng to hay thu nhỏ tỷ lệ bản đồ. Khi nhấn ▲ để giãm tỷ lệ bản đồ ta sẽ chỉ thấy được 1 vùng nhỏ nhưng chi tiết. Ngược lại, khi nhấn t ta sẽ thấy được 1 vùng rộng lớn nhưng ít chi tiết hơn.
Phím Back (2):
Nhấn phím này để trở về menu trước đó.
Phím Thumb Stick (3):
Dùng để di chuyển vệt sáng lên, xuống, sang phải, sang trái để chọn một chức năng nào đó trong menu hoặc dùng để di chuyển con trỏ trong màn hình bản đồ.
Nhấn chính giữa phím này có tác dụng như phím Enter để chấp nhận 1 lệnh nào đó.
Phím Menu (4): Từ bất kỳ trang màn hình nào:
- Nhấn Menu 2 lần sẽ có Menu chính
- Nhấn Menu 1 lần ta sẽ có danh sách chức năng phụ cho trang màn hình đó
Phím Backlight (5):
Dùng để tắt hoặc mở máy, đồng thời dùng để chỉnh độ sáng / tối của màn hình.
CÀI ĐẶT
I. CÀI ĐẶT CHO HỆ THỐNG
Từ màn hình Menu chính, chọn Setup > System > GPS. Bạn sẽ có 3 lựa chọn:
- GPS : thiết bị sẽ hoạt động dưới chế độ bình thường của hệ thống vệ tinh GPS
- GPS + GLONASS : bạn nên chọn chế độ này để máy có thể có độ chính xác cao hơn và bắt sóng vệ tinh nhanh hơn.
- Demo Mode: đã tắt chế độ thu sóng vệ tinh, máy sẽ chạy chế độ mô phỏng. Chỉ sử dụng chế độ này khi người dùng muốn thực tập với thiết bị.
- WASS/EGNOS: chọn ON
II CÀI ĐẶT MÀN HÌNH:
Từ màn hình Menu chính, chọn Setup > Display
1/ Backlight Timeout : cài đặt thời gian đèn màn hình sẽ tự động tắt, chế độ mặc định là 15 giây.
2/ Adjust Contrast: chỉnh độ tương phản của màn hình
III. CÀI ĐẶT CÁC ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG:
Từ màn hình Menu chính, chọn Setup > Units 1/ Distance and Speed: chọn Metric
2/ Elevation (Vertical Speed): chọn Meters (m/s)
IV CÀI ĐẶT THỜI GIAN:
Từ màn hình Menu chính, chọn Setup > Time
1/ Time Format: chọn chế độ 12-hours hoặc 24-hours
2/ Time Zone: chọn Automatic, máy sẽ tự động chọn múi giờ phù hợp cho bạn
V CÀI ĐẶT HỆ TỌA ĐỘ & BẢN ĐỒ:
Từ màn hình Menu chính, chọn Setup > Position Format
- Chọn hddd’mm.mmm’ : nếu bạn muốn xem tọa độ dưới dạng độ, phút, giây. Chọn UTM UPS : nếu bạn muốn xem tọa độ dưới dạng mét
- Map Datum: chọn Indian Thailand hoặc WGS 84
- Ngoài ra, nếu bạn muốn cài đặt hệ tọa độ VN 2000, thao tác như sau:
Chọn Setup > Position Format > Map Datum > User Sau đó nhập các giá trị của DX, DY, DZ vào:
DX = – 00193, DY = – 00039, DZ = – 00111
Nhập xong các giá trị trên, nhấn phím Back để thoát ra ngoài
- Tiếp tục chọn Position Format > User Grid > UTM và nhập các giá trị dưới đây vào:
- False Easting : Đổi giá trị thành 500000.0m
- False Northing: Đổi giá trị thành 0m
- Scale: giữ nguyên giá trị
- Longitude Origin: nhập giá trị kinh tuyến trục của địa phương vào
Lưu ý: Nhớ chuyển chữ W thành E trước giá trị của kinh tuyến gốc.
(xem danh sách kinh tuyến gốc của tất cả các tỉnh, thành ở phần cuối)
CÁC THAO TÁC THƯỜNG SỬ DỤNG
I ĐO VÀ LƯU LẠI MỘT TỌA ĐỘ ĐIỂM (Waypoint):
Máy có thể đo và lưu trữ 1000 tọa độ điểm với tên và biểu tượng tùy thích, có 3 cách đo khác nhau:
1/ Đo và lưu lại vị trí đang đặt máy:
- Từ màn hình Menu chính, dùng phím Thumb Stick để di chuyển vệt sáng đến Mark Waypoint > Enter, máy sẽ tự động lưu lại tên của tọa độ điểm theo dạng số thứ tự từ 001 cho đến 1000 và biểu tượng mặc định là lá cờ.
- Nếu chấp nhận đặt tên và biểu tượng theo kiểu mặc định như trên, Chọn Done>Enter để lưu lại thông tin vào máy.
Ghi chú: Muốn đặt tên hoặc biểu tượng khác cho tọa độ điểm; ta vào hàng trên cùng của màn hình, bên trái là cột biểu tượng, bên phải là cột tên. Nhấn Enter vào từng cột ta sẽ có lần lượt danh sách biểu tượng, bảng chữ cái và số. Lựa chọn các chữ và số theo tên điểm mà ta muốn đặt, đặt tên xong chọn Done > Enter.
Tiếp theo, vào Note để ghi thông tin cho điểm. Chọn Done trong bảng chữ cái để kết thúc việc tạo thông tin.
Cuối cùng, chọn Done để lưu lại tất cả thông tin nói trên vào máy.
2/ Nhập một dữ liệu tọa độ vào máy:
- Trước tiên, ghi tọa độ cần nhập ra giấy.
- Chọn Mark Waypoint > Enter
- Chọn Location > Enter. Máy sẽ hiện ra bảng số, bảng số này giúp chúng ta nhập các dữ liệu vào. Hàng trên là vĩ độ, hàng dưới là kinh độ.
- Nhập xong, chọn Muốn xem điểm này trên bản đồ, chọn Map. Nếu không, nhấn phím Back để thoát khỏi màn hình này.
3/ Đo một tọa độ giả định:
Chức năng này dùng để đo tọa độ bất kỳ một điểm nào mà ta thấy trên màn hình bản đồ, hoặc ta nhìn thấy ngòai thực địa nhưng không thể đến ngay vị trí đó được (VD: nằm giữa ao, hồ hoặc địa hình hiểm trở,…) thao tác như sau:
- Chọn Map > Enter để đưa về màn hình bản đồ.
- Dùng phím Zoom để phóng to hay thu nhỏ bản đồ, sao cho thấy rõ và chính xác vị trí cần lưu.
- Dùng phím Thumb Stick để di chuyển con trỏ đến vị trí mà ta cần đo. Khi con trỏ di chuyển, trên đỉnh màn hình sẽ hiện ra tọa độ, khoảng cách và hướng đến điểm mà ta cần đo.
- Khi con trỏ đến vị trí ước lượng cần đo rồi nhấn phím Enter, trên màn hình sẽ hiện ra thông tin của điểm như: tọa độ, cao độ và khoảng cách.
- Nhấn phím Menu 1 lần, Chọn Save As Waypoint > Enter > OK để lưu tọa độ nói trên vào máy
4/ Xóa một Waypoint:
- Chọn Waypoint Manager > Enter
- Từ danh sách waypoint, chọn 1 waypoint mà ta cần xóa , nhấn Enter
- Nhấn MENU 1 lần
- Chọn Delete > Yes
5/ Xóa tất cả Waypoint:
Bạn nên hết sức cẩn thận trước khi sử dụng lệnh này, một khi đã xóa hết dữ liệu thì không thể phục hồi lại được.
Chọn Setup > Reset > Delete All Waypoints > Yes 6/ Xem lại các Waypoint đã lưu trong máy:
Từ màn hình Menu chính, dùng phím Thumb Stick để di chuyển vệt sáng đến Waypoint Manager > Enter : máy sẽ liệt kê ra danh sách 19 Waypoints gần nhất (tính theo khoảng cách so với vi trí ta đang đứng), các waypoint còn lại được lưu trong
Calendar
Để xem tất cả các wyapoint còn lại, thao tác như sau:
Từ màn hình Menu chính, chọn Calendar > Enter
Máy sẽ liệt kê ra danh sách các ngày trong tháng, chọn 1 ngày rồi nhấn Enter, danh sách các waypoint sẽ hiện ra. Theo như hình minh họa bên dưới, ngày 8/7/2012 ta lưu được 98 waypoints, ngày 9/7/2012 lưu được 30 waypoints.
Chọn 1 ngày nào đó > nhấn Enter: danh sách các Waypoint thu được trong ngày đó sẽ được liệt kê ra.
II ĐO KHOẢNG CÁCH GIỮA 2 ĐIỂM:
Khoảng cách này tất nhiên được tính theo đường chim bay, cách đo như sau:
1/ Đo khoảng cách giữa 2 điểm bất kỳ:
- Chọn Map > Enter để đưa về màn hình bản đồ.
- Dùng phím Zoom để tăng hay giãm tỷ lệ bản đồ sao cho 2 vị trí cần đo hiện ra trên màn hình.
- Dùng phím Thumb Stick di chuyển con trỏ đến vị trí thứ nhất.
- Nhấn Menu, chọn Measure Distance > Enter
- Tiếp tục dùng phím Thumb Stick di chuyển con trỏ đến vị trí thứ 2. Bạn sẽ thấy khoảng cách, hướng (so với điểm thứ nhất) cũng như tọa độ của điểm thứ 2 trên đỉnh của màn hình.
2/ Đo khoảng cách từ vị trí đặt máy đến 1 điểm bất kỳ:
Tương tự như cách đo trên nhưng thao tác đơn giản hơn:
- Chọn Map > Enter, nhấn Menu 1 lần, chọn Measure Distance > Enter
- Dùng phím Thumb Stick di chuyển con trỏ đền vị trí cần đo, ta sẽ thấy kết quả hiện ra trên màn hình.
- Ngoài ra, ta có thể xem khoảng cách từ vị trí hiện tại đến tất cả các Waypoint đã lưu trong máy. Chọn Waypoint Manager > Enter : ta sẽ thấy bên dưới mỗi Waypoint là khoảng cách cũng như hướng từ vị trí ta đang đứng đến Waypoint đó.
III. TRACK (Vết, đường đi)
Tất cả các thiết bị của Garmin GPS sẽ ghi lại vết (Track log) trong quá trình bạn di chuyển. Bạn có thể lưu lại những track này và sử dụng nó sau đó, thiết bị này có thể lưu lại 100 track.
1/ Quản lý Track Log:
Từ Menu chính, chọn Setup > Tracks > Tracks Log
- Chọn Record, Do Not Show hoặc Record, Show On Map
Nếu bạn chọn Record, Show On Map : Track của bạn sẽ hiện ra trên bản đồ
- Auto Archive: chọn When Full
- Color: chọn màu sắc hiển thị cho Track
2/ Xem Track hiện tại: Track đang được ghi gọi là track hiện tại
- Từ màn hình chính, chọn Track Manager > Current Track
- Chọn các tùy chọn sau:
- Save Track : lưu lại tòan bộ track
- View Map : hiển thị track trên bản đồ
- Save Portion: cho phép bạn lưu lại một đọan nào đó của track
- Clear Current Track: Xoá track hiện tại
Vì máy có tính năng tự động ghi lại toàn bộ đoạn đường đã đi qua, trong đó có những đoạn đường mà ta không cần đến. Đặc biệt, đối với những máy Garmin thế hệ mới, nó có tính năng tự động nối điểm đầu của Track này với điểm cuối của Track tiếp theo (mặc dù giữa 2 lần đo ta đã tắt máy). Vì vậy, để tránh tình trạng các Track này dính chùm với nhau, trước khi tiến hành đo ta nên xóa những Track tạm thời này đi, việc xóa những Track này không ảnh hưởng gì đến những Track đã lưu trước đó. Thao tác như sau :
Từ Menu chính, chọn Track Manager > Current Track > Clear Current Track > Yes
4/ Xóa 1 Track đã lưu trong máy:
- Từ Menu chính, chọn Track Manager
- Chọn track mà ta cần xóa, nhấn Enter
- Chọn Delete > Yes
CÁC MÀN HÌNH CHÍNH
Gồm các màn hình chính sau đây: màn hình vệ tinh, màn hình bản đồ, màn hình la bàn, màn hình Menu chính, màn hình Trip Computer,….
I. MÀN HÌNH VỆ TINH ( Satellite):
Đây là màn hình đầu tiên bạn nên tham khảo xem máy có bắt được tín hiệu vệ tinh chưa trước khi sử dụng máy.
Từ màn hình chính, chọn Satellite > Enter
Những vòng tròn nhỏ kèm theo số chính là số vệ tinh đang xuất hiện trên bầu trời. Quan sát 2 vòng tròn chứa vệ tinh, những vệ tinh trên đỉnh đầu là những vệ tinh nằm trong hay nằm trên vòng tròn nhỏ. Còn những vệ tinh nằm trên vòng tròn lớn là những vệ tinh có vị trí nằm nghiêng 1 góc 45 độ về phía chân trời thường bị che khuất bởi địa hình nên khó bắt được tính hiệu.
Cột bên trái gồm có 3 hàng. Hàng trên cùng là tọa độ ta đang đứng, hàng giữa là sai số của GPS, tính hiệu của vệ tinh càng mạnh thì sai số càng nhỏ, sai số càng nhỏ thì việc đo đạc sẽ chính xác hơn. Hàng cuối cùng biểu thị cho cao độ so với mặt nước biển.
II.MÀN HÌNH BẢN ĐỒ (Map):
- màn hình bản đồ, biểu tượng ▲ sẽ tượng trưng cho vị trí của bạn trên bản đồ. Khi bạn di chuyển, vị trí của biểu tượng cũng di chuyển theo và vẽ nên một vệt (track log). Tên của tọa độ điểm (nếu có) và biểu tượng của nó cũng xuất hiện trên bản đồ.
Cài đặt cho màn hình của bản đồ:
1/ Từ màn hình Menu chính, chọn Map > Enter
2/ Nhấn phím Menu 1 lần, chọn Setup Map > Enter 3/ Chọn 1 trong các hướng sau:
- Chọn North Up: sẽ hiển thị hướng bắc chuẩn, là hướng trên đỉnh của màn hình. Khi bạn di chuyển, phần mũi nhọn của ▲ sẽ luôn chỉ về hướng bắc.
- Chọn Track Up: hiển thị hướng bạn đang di chuyển là hướng trên đỉnh màn hình,
Ngoài ra, để cho dể quan sát ở chức năng dẫn đường; ta có thể gắn la bàn vào màn hình bản đồ, thao tác như sau:
- Chọn Setup > Map > Enter
- Chọn Data Fields > Dashboard > Compass > Enter
Để gỡ bỏ la bàn khỏi màn hình bản đồ:
Chọn Setup > Map > Datafields > 0 > Enter
III. MÀN HÌNH LA BÀN (Compass) :
Màn hình này thường dùng để dẫn đường. Khi bạn cần di chuyển đến 1 điểm nào đó, phần mũi nhọn của ▲ luôn luôn chỉ về hướng mà bạn cần đi đến, bất chấp hướng mà bạn đang di chuyển.
Nếu ta đi đúng hướng, ta sẽ thấy khoảng cách đến đích ngày càng nhỏ lại.
Cài đặt cho la bàn :
a/ Cài đặt cách hiển thị :
Từ màn hình Menu chính, chọn Compass > Enter. Nhấn phím Menu, sau đó chọn
Setup Heading, chọn 1 trong 2 cách hiển thị :
- Directional Letters : đọc la bàn theo hướng ký tự N, S, E, W : bắc, nam, đông, tây.
- Numeric Degrees : đọc la bàn theo độ ( 0 độ – 359 độ)
b/ Cài đặt hướng bắc làm hướng chuẩn:
Chọn Compass > Enter
Nhấn phím Menu, chọn Setup Heading > North Reference > True
IV. MÀN HÌNH TRIP COMPUTER:
- Ở màn hình này nó sẽ hiển thị tốc độ bạn đang di chuyển, tốc độ trung bình, tốc độ tối đa, chiều dài quảng đường thực tế mà bạn đã đi (không phải đường chim bay) và những thông số khác.
Những cài đặt riêng cho màn hình Trip Computer:
Từ màn hình Trip Computer, nhấn phím Menu:
- Chọn Reset > Reset Trip Data Timers, etc> Yes: đưa tất cả các giá trị ở màn hình này về zero. Khi bắt đầu một hành trình, để có những thong tin chính xác, bạn cần phải thực hiện thao tác này.
- Chọn Big Numbers: Thay đổi cỡ chữ hiển thị trên màn hình.
- Change Dashboard: Thay đổi hình nền và những thông tin hiển thị trên màn hìn
V MÀN HÌNH MENU CHÍNH:
Môt số công cụ khác trên màn hình Menu chính:
- Calendar : xem lịch, đồng thời xem được các dữ liệu của bạn như: waypoint, track, route được tạo ra vào vào thời điểm nào.
- Calculation : hiển thị 1 máy tính điện tử.
- Sun and Moon: cho biết thời gian mặt trời, mặt trăng mọc và lặn trong ngày tại vị trí mà bạn đặt máy.
- Hunt and Fish: cho biết lịch vệ tinh tốt nhất trong ngày tại vị trí đặt máy. Trước khi đo đạc ngoài thực địa nên tham khảo chức năng này để biết thời điểm nào trong ngày sẽ có độ chính xác cao nhất.
- Proximity Alarms: chức năng này chủ yếu dùng để cảnh báo. Máy sẽ báo động khi ta đi vào phạm vi của một vùng nào đó do ta cài đặt trước. Vi dụ như bãi bom mìn, vùng ô nhiểm phóng xạ, dãy đá ngầm,…
Từ màn hình menu chính, chọn Proximity Alarms > Create Alarm > Enter
Trên màn hình sẽ xuất hiện các tùy chọn để làm tâm cho điểm cần cảnh báo. Thông thường ta dùng bản đồ (Use Map) hoặc tọa độ (Waypoints) .
Sau khi chọn xong điểm cần cảnh báo từ danh sách các waypoint hay trên bản đồ, tiếp tục chọn Use > Enter, sẽ xuất hiện màn hình như dưới đây:
Nhập bán kính cần cảnh báo, xong chọn Done > Enter
Chú ý: đơn vị tính mặc định ở đây là mile (1 mile = 1609 mét)
Có thể hiểu điểm mà bạn muốn cảnh báo là tâm của 1 vòng tròn, khoảng cách mà bạn muốn cài đặt là bán kính của vòng tròn. Khi ta đi vào phạm vi của vòng tròn đó, máy sẽ báo động.
Đề được tư vấn kỹ hơn quý khách hàng hãy liên hệ với chúng tôi!!!
Hotline: 0904.924.934- 09.111.444.26
Mobile: (024)62.912.518
Email: dichvunamthai@gmail.com
Website: https://thietbiso24h.com/
Bình luận (0)
Viết bình luận :